04/08/2025
Trong các giao dịch bất động sản, hợp đồng mua bán nhà đất đóng vai trò vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả bên mua lẫn bên bán. Một mẫu hợp đồng rõ ràng, đơn giản nhưng vẫn đầy đủ nội dung cần thiết không chỉ giúp hai bên thuận lợi ký kết mà còn hạn chế được các rủi ro pháp lý có thể phát sinh. Bài viết dưới đây của DUC AN TELESALE COMPANY LIMITED sẽ cung cấp đến bạn mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản, chính xác nhất năm 2025.
Căn cứ theo Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất chính là một loại hợp đồng dân sự về quyền sử dụng đất, trong đó bên bán thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và/hoặc quyền sở hữu nhà ở cho bên mua theo thỏa thuận. Đồng thời, bên mua có trách nhiệm thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Hợp đồng này không chỉ là cơ sở pháp lý chứng minh quyền lợi của các bên mà còn là căn cứ quan trọng để thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên, chuyển quyền sử dụng đất và nhà ở theo quy định pháp luật.
Hợp đồng mua bán nhà đất được hiểu như thế nào?
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất là văn bản pháp lý quan trọng, ghi nhận đầy đủ thỏa thuận giữa bên bán và bên mua về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Nội dung hợp đồng bao gồm các thông tin cơ bản như:
Họ tên
Địa chỉ
Giấy tờ tùy thân của các bên
Đặc điểm chi tiết của thửa đất và tài sản đi kèm
Giá trị chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán
Trách nhiệm nộp thuế, lệ phí
Thời điểm bàn giao tài sản
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Cam kết, phương thức giải quyết tranh chấp và điều khoản chung.
Ngoài ra, hợp đồng còn phải được công chứng để đảm bảo hiệu lực pháp lý theo quy định.
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất
Để một hợp đồng mua bán nhà đất được pháp luật công nhận và đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, giao dịch mua bán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý theo quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
Theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, một giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi:
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều kiện về chủ thể giao dịch khi mua bán nhà đất
Để giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất được pháp luật công nhận và có hiệu lực thi hành, cả bên chuyển nhượng (bên bán) và bên nhận chuyển nhượng (bên mua) đều phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện pháp lý cụ thể theo quy định hiện hành. Việc đảm bảo các điều kiện này không chỉ giúp giao dịch diễn ra hợp pháp, minh bạch mà còn là cơ sở để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.
Đối với bên chuyển nhượng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, quá trình chuyển nhượng đất được thực hiện khi bên chuyển nhượng đáp ứng được các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này.
Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Trong thời hạn sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật
Ngoài các điều kiện chung về quyền sử dụng đất, khoản 2 và khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 còn quy định thêm các yêu cầu cụ thể đối với một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể, nếu bên chuyển nhượng là chủ đầu tư trong dự án bất động sản đã hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện về quyền sử dụng đất, họ còn phải tuân thủ các quy định liên quan tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023.
Bên cạnh đó, trường hợp người sử dụng đất đang được gia hạn thời gian nộp hoặc đang ghi nợ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (chẳng hạn như tiền sử dụng đất, tiền thuế...), thì phải hoàn thành đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính này trước khi thực hiện việc chuyển nhượng. Điều này nhằm bảo đảm tính minh bạch, trách nhiệm tài chính và quyền lợi hợp pháp cho bên nhận chuyển nhượng trong giao dịch.
Đối với bên tiếp nhận quyền sử dụng đất:
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện giao dịch khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Không thuộc nhóm đối tượng bị cấm nhận chuyển nhượng, chẳng hạn như: Tổ chức kinh tế muốn nhận đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt); cá nhân không cư trú tại khu vực rừng đặc dụng; hoặc các chủ thể không được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024.
Trường hợp là tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, phải có phương án sử dụng đất được UBND cấp huyện phê duyệt, trong đó cần làm rõ diện tích, địa điểm, mục đích sử dụng, vốn đầu tư, kế hoạch sản xuất, thời hạn khai thác đất, tiến độ sử dụng đất.
Nếu là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận đất trồng lúa vượt hạn mức, thì cần thành lập tổ chức kinh tế và xác định phương án khai thác đất phù hợp, được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua (trừ khi nhận từ người thân theo hàng thừa kế).
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận phải có hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024.
Khi cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được phép tiến hành hợp pháp. Đây là cơ sở quan trọng để hai bên ký kết hợp đồng, thực hiện thủ tục công chứng và đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên trong suốt quá trình thực hiện và sau giao dịch.
Điều kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, các hợp đồng liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất (dù có hoặc không kèm tài sản gắn liền với đất) phải được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý, trừ một số trường hợp ngoại lệ được pháp luật quy định.
Trong khi đó, đối với các hình thức giao dịch như chuyển đổi đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân, cho thuê quyền sử dụng đất, hoặc giao dịch của tổ chức kinh doanh bất động sản, thì việc công chứng, chứng thực không bắt buộc, mà chỉ thực hiện nếu các bên có yêu cầu.
Như vậy, hình thức công chứng hoặc chứng thực được xem là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực trong hầu hết các trường hợp. Giao dịch chỉ được công nhận hợp pháp khi hợp đồng đáp ứng đồng thời các điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng cho cả hai bên.
Hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng hoặc chứng thực
Để làm rõ vấn đề trên, cần căn cứ vào các quy định pháp luật liên quan trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai năm 2024. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất (dù có hoặc không kèm theo tài sản gắn liền) bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp ngoại lệ do pháp luật quy định.
Đồng thời, Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rằng nếu một hợp đồng vi phạm quy định về hình thức bắt buộc thì giao dịch đó sẽ bị vô hiệu, trừ trường hợp các bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ theo thỏa thuận thì Tòa án có thể xem xét công nhận hiệu lực của giao dịch.
Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định rằng: hợp đồng mua bán đất viết tay, không công chứng hoặc chứng thực, trong đa số trường hợp, không có giá trị pháp lý và có thể bị tuyên vô hiệu nếu xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên, nếu các bên đã thực hiện phần lớn nghĩa vụ của hợp đồng (ví dụ đã thanh toán và bàn giao đất), thì vẫn có khả năng được Tòa án xem xét công nhận hiệu lực, tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể.
Trên đây là mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản, đầy đủ và chính xác theo quy định pháp luật mới nhất năm 2025. Việc chuẩn bị một hợp đồng rõ ràng, đúng quy định không chỉ giúp hạn chế rủi ro pháp lý mà còn bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bất động sản. Trước khi ký kết, các bên nên tham khảo ý kiến từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu lực của hợp đồng.
Nếu bạn đang tìm kiếm thêm thông tin, tin tức thị trường hoặc cần hỗ trợ về giao dịch nhà đất, hãy liên hệ ngay với DUC AN TELESALE COMPANY LIMITED để được chuyên viên tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng.
Địa chỉ:Số 01 đường Phùng Chí Kiên, Phường Đông Kinh, Tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam
E-mail:office@ducantelesale.com
Điện thoại:+84 0832106086